Thứ Sáu, 28 tháng 4, 2017

Tìm hiểu về dầu nhớt gốc khoáng

Quay lại dòng chảy lịch sử của dầu nhớt, như chúng ta đã biết Năm 1870 ở Creem (Nga), tại nhà máy Xakhanxkiđơ bắt đầu chế tạo được dầu nhớt từ dầu mỏ, nhưng chất lượng thấp. Nhà bác học người Nga nổi tiếng D.I.Mendeleev chính là một trong những người chú ý đầu tiên đến vấn đề dùng mazut để chế tạo ra dầu nhớt .
Và trước khi đạt đến những công nghệ, sản phẩm đỉnh cao như những dòng tổng hợp toàn phần như hiện nay, dầu nhớt cũng phải trải qua thời kì sơ khai, chất lượng thấp như hình bạn thấy:

Các phân đoạn chưng cất ra dầu nhớt
Và bài viết hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu kĩ hơn về những dòng sản phẩm sơ chế đầu tiên của dầu nhớt. Đó chính là: Dầu gốc khoáng. Vậy dầu gốc khoáng là gì ? chúng có ưu nhược điểm như thế nào? Hiện tại còn được thị trường sử dụng hay ko ? ... Tất cả câu hỏi đó sẽ được Totachi Hà Nội làm rõ và mang đến cho các bạn những thông tin bổ ích:

Dầu nhớt gốc khoáng là gì ? Thông số chất lượng như thế nào ?

Dầu nhớt gốc khoáng (hay gọi tắt là dầu gốc khoáng)  là sản phẩm được chưng cất từ cặn mazut và gudron - vốn khai thác từ các nguồn hoá thạch. Loại dầu thô này được lấy lên từ lòng đất và được tinh lọc qua nhiều bước để loại bỏ các tạp chất. Sau đó, nó được trộn lẫn với nhiều hoá chất khác (phụ gia) trước khi có mặt trên các quầy bán lẻ dành cho người dùng.
Viện Dầu khí Mỹ (API) phân loại dầu gốc thành năm loại (API 1509, Phụ lục E). Ba nhóm đầu tiên được tinh chế từ dầu thô. Nhóm IV là dầu tổng hợp toàn phần – Full Synthetic (polyalphaolefin). Nhóm V bao gồm tất cả các loại dầu gốc khác không nằm trong Nhóm I đến IV.

Sự phân nhóm dầu nhớt gốc của tổ chức API
Như hình trên bạn sẽ thấy dầu động cơ nói chung được chia làm 5 nhóm khác nhau,  dầu gốc khoáng (tên tiếng Anh là Mineral Oil) nằm ở 3 nhóm đầu tiên. Với thông số chất lượng thấp, chúng ta có thể thấy độ tinh khiết cũng như thuộc tính hoạt động kém hơn nhóm 4 và 5.
Hãy cùng phân tích sơ qua thông số kĩ thuật của từng nhóm, để thấy rõ hơn điều đó:
  1. Nhóm I
Dầu gốc Nhóm I có độ bão hòa < 90%, hàm lượng lưu huỳnh > 0,03% và chỉ độ nhớt (viscosity-index)  dao động từ 80 đến 120, khoảng nhiệt độ hoạt động từ 0 – 65oC. Dầu gốc Nhóm I thu được qua quá trình trích tách dung môi dung môi (solvent-refined) – quá trình xử lý đơn giản nhất. Đây là lý do dầu gốc Nhóm I là loại dầu gốc giá rẻ nhất trên thị trường.
  1. Nhóm II
Dầu dốc Nhóm 2 có độ bão hòa > 90%, hàm lượng lưu huỳnh < 0,03% và chỉ độ nhớt dao động từ 80 đến 120, được sản xuất bằng phương pháp hydro-cracking – quá trình xử lý phức tạp hơn dầu gốc Nhóm I. Vì tất cả các phân tử hydrocacbon đều ở trạng thái bão hòa nên dầu gốc Nhóm II có đặc tính chống oxy hóa tốt hơn, màu trong hơn và giá cao hơn. Tuy nhiên, dầu gốc Nhóm II đang dần trở nên rất phổ biến trên thị trường hiện và mức giá đang hạ rất gần với dầu gốc Nhóm I
  1. Nhóm III
Dầu dốc Nhóm 2 có độ bão hòa > 90%, hàm lượng lưu huỳnh < 0,03% và có chỉ số độ nhớt cao hơn 120. Nhóm dầu này được tinh chế sâu hơn dầu gốc Nhóm II,  bằng quá trình hydro-cracking sâu (áp suất và nhiệt độ cao hơn). Quá trình này được thiết kế để dầu gốc đạt được độ tinh khiết cao hơn. Do trải qua quá trình xử lý phức tạp và có độ tinh khiết cao, dầu gốc Nhóm III đôi khi cũng được xếp vào nhóm hydrocarbon tổng hợp mặc dù có nguồn gốc dầu mỏ. Cùng với sự phát triển của công nghệ xử lý, dầu gốc Nhóm III cũng đang dần trở nên phổ biến hơn.
  1. Nhóm IV
Nhóm dầu gốc IV là các polyalphaolefins (PAOs). Loại dầu gốc này được sản xuất bằng quá trình tổng hợp. Dầu gốc Nhóm IV có phạm vi nhiệt độ hoạt động rộng hơn nhiều và thích hợp cho các ứng dụng trong điều kiện cực lạnh và nhiệt độ cao.
  1. Nhóm V
Các loại dầu gốc còn lại không thuộc 4 nhóm trên được phân loại vào Nhóm V, bao gồm silicone, ester phosphate, polyalkylen glycol (PAG), polyolester, dầu sinh học, .v.v. Những loại dầu gốc được trộn chung với các dầu gốc khác để tăng cường các thuộc tính của dầu. Este là là loại dầu Nhóm V thường được sử dụng trong công thức dầu nhớt khác nhau để cải thiện các tính chất của dầu gốc. Dầu este chịu được nhiệt độ và cung cấp năng tẩy rửa cao hơn dầu gốc PAO, từ đó có thể tăng tuổi thọ và kéo dài chu kỳ thay dầu.
Đến đây ta có thể rút ra được kết luận về ưu và nhược điểm của dầu gốc khoáng như sau:
  • Ưu điểm:
Công nghệ chưng cất đơn giản, nguyên liệu dễ kiếm, dẫn đến giá thành rẻ nhất trong các loại dầu nhớt bôi trơn. Dầu gốc khoáng phù hợp cho những người thu nhập thấp, hoặc những phương tiện đã cũ nát, động cơ không cần sử dụng đến các loại nhớt cao cấp.
  • Nhược điểm:
Phần lớn dầu gốc khoáng được chế biến từ dầu thô một hỗn hợp các phân tử hy-drô các-bon có hình dạng, kích thước và tính chất lý hóa không đồng nhất nên tính năng bôi trơn không ổn định, đặc biệt trong những điều kiện nhiệt độ quá thấp hoặc qua cao. Mặt khác, các chuyên gia về dẩu mỏ cũng phải công nhận là không thể có cách tuyệt đối nào có thể loại bỏ hết các chất không tan như paraffin, sáp, silicon, đất… những tạp chất có nguồn gốc từ tự nhiên. Do đó trong quá trình vận hành, những tạp chất này sẽ tạo thành cặn đóng trong động cơ. Những chất cặn bã này theo thời gian sẽ làm dầu bôi trơn kém hơn, xe của bạn sẽ mau nóng máy, từ đó xuống cấp nhanh hơn.

Nhược điểm của dầu nhớt gốc khoáng là không loại bỏ được hết tạp chất từ tự nhiên
Vậy nếu vẫn quyết định mua dầu nhớt gốc khoáng, thì bạn đã biết cách chọn lựa chưa? Có một chút kinh nghiệm nhận biết trên vỏ chai bạn nên biết để lựa dầu như sau:
  • In trên bao bì là Semi-Synthetic hay chỉ in là Synthetic thì đó là nhớt bán tổng hợp.
  • In là Full Synthetic thì đó là nhớt tổng hợp toàn phần
  • Không ghi gì hết thì đó là nhớt khoáng thường
Cách nhận biết như trên không chỉ áp dụng với dầu nhớt Totachi, mà hầu hết các hãng khác đều ghi như vậy. Các bạn hãy chú ý để mua được loại ưng ý nhất nhé.

Kết luận:

Giữa hai nhóm này, nhóm III là loại dầu gốc khoáng nhưng được tinh lọc rất nhiều lần trong khi nhóm IV là dầu có nguồn gốc tổng hợp – như khí ga tự nhiên (hoặc thường được biết đến là từ nguồn PAO: Polyalphaolefin). Tuy nhiên, đứng ở góc độ hiệu quả sử dụng, dầu nhóm III và nhóm IV gần như tương đồng, theo các chuyên gia, ngay cả khi sử dụng các công cụ phân tích khoa học, sự khác biệt giữa hai loại dầu này là “rất khó nhận biết” nên nhìn chung người dùng không cần lo lắng, bạn có thể mua loại nào cũng được, tùy vào khả năng tài chính của mỗi người.
Như vậy, có thể nói rằng giờ đây, khi công nghệ chưng cất và chất lượng các chất phụ gia đều rất tốt, thì dầu nhớt gốc khoáng là sự lựa chọn không hề tồi cho xe của bạn, vì nó rẻ và chất lượng cũng không thua kém. Nhưng nếu bạn có điều kiện, thì chúng tôi vẫn khuyến khích bạn sử dụng dầu nhớt Full Synthetic để đảm bảo độ bền và hiệu năng tốt nhất cho động cơ. Totachi Hà Nội sẽ có bài viết trên tay chi tiết về loại dầu tổng hợp toàn phần này, các bạn hãy đón chờ xem nhé.

Thứ Hai, 24 tháng 4, 2017

ACEA – bộ tiêu chuẩn Châu Âu dành cho dầu nhớt ô tô


Nhằm tận dụng tối đa các thành phần của dầu mỏ, cũng như cần công suất, mục đích khác nhau cho mỗi dòng ô tô, nên ngành công nghiệp vận tải có 2 loại động cơ chính: động cơ chạy xăng và động cơ chạy diesel. Với mục đích sinh công khác nhau, nên cấu tạo, thông số kĩ thuật của 2 khối động cơ này có rất nhiều điểm khác, có thể kể đến như: Hiệu suất động cơ Diesel lớn hơn 1,5 lần so với động cơ xăng, nhiên liệu Diesel rẻ tiền hơn xăng, động cơ Diesel ít hư hỏng lặt vặt vì không có bộ đánh lửa và bộ chế hoà khí,.... Và còn rất nhiều điều khác nhau giữa 2 loại động cơ này mà Totachi Hà Nội sẽ đề cập với các bạn trong một chủ đề khác. Chính vì những lí do ở trên mà cơ chế bôi trơn cho động cơ cũng phải khác nhau, dẫn đến những hiệp hội khoa học trên thế giới phải có những phân tách rõ ràng cho từng loại.
Như ta đã biết API là một tổ chức của Hoa kỳ, phân cấp dầu nhớt cho động cơ theo 2 tiêu chí xăng và diesel, mỗi tiêu chí lại chia nhỏ các cấp dầu nhớt thể hiện độ “ xịn” của từng loại. Ví dụ như hiện nay, API động cơ xăng cao nhất là SN, còn Diesel là CJ-4. Đây được xem là tiêu chuẩn chính, cùng với tiêu chuẩn đo độ nhớt SAE, được thể hiện rất rõ ràng trên mỗi chai sản phẩm của các hãng dầu nhớt ô tô, vì nó khá đơn giản, dễ hiểu cho người dùng. Lái xe có thể dễ dàng chọn dầu nhớt ô tô kể cả khi xe đó không phải của mình, ví dụ như đi thay nhớt xe cho bạn chẳng hạn.
Nhưng nếu là người kĩ tính hơn, muốn biết chính xác hơn loại dầu nhớt ô tô mình định thay dành cho xe gì ? Xe động cơ xăng hay diesel ? động cơ diesel thì tải nặng hay nhẹ ? Hay xe có trang bị bộ xử lý khí thải hay không ? .... Để biết được tất cả những điều này thì tiêu chuẩn API là không đủ, mà phải nhờ đến bộ tiêu chuẩn do Châu Âu phát hành, đó là:

ACEA – bộ tiêu chuẩn Châu Âu đầy đủ cho dầu nhớt ô tô

  1. Tổ chức- hiệp hội ACEA
  • ACEA là tên viết tắt của Hiệp hội các nhà sản xuất Ô-tô Châu Âu (Association des Constructeurs Européens de l’Automobile )
  • ACEA là hiệp hội đứng đầu ngành công nghiệp ô tô ở châu Âu, đại diện cho các nhà sản xuất ô tô chở khách, xe tải và xe buýt với các địa điểm sản xuất tại EU.
  • Một số nhiệm vụ của ACEA là: Xác định và ủng hộ các lợi ích chung, chính sách và vị trí của ngành công nghiệp ô tô châu Âu; Tham gia đối thoại với các tổ chức châu Âu và các bên liên quan khác nhằm nâng cao hiểu biết về các vấn đề liên quan đến ngành và đóng góp cho chính sách và pháp chế hiệu quả ở cả châu Âu và toàn cầu; Truyền đạt vai trò và tầm quan trọng của ngành, sử dụng dữ liệu và thông tin đáng tin cậy; Theo dõi các hoạt động ảnh hưởng đến ngành công nghiệp ô tô, hợp tác với các bên liên quan khác...
  • Trong đó ACEA thực hiện một chức năng quan trọng liên quan đến dầu nhớt ô tô, đó là: Hoạt động như một cổng thông tin cho kiến ​​thức chuyên môn về các quy định liên quan đến dầu nhớt dựa trên 80 Chỉ thị của EU và hơn 70 hiệp định, để có thể đưa ra bộ tài liệu kĩ thuật và tiêu chuẩn hóa đầy đủ nhất về quy định dầu nhớt dành cho động cơ ô tô.
  • Chi tiết về tiêu chuẩn mới nhất ACEA 2016 ta có thể tham khảo tại đây: ACEA EUROPEAN OIL SEQUENCES 2016

Tiêu chuẩn ACEA của dầu nhớt ô tô luôn được Totachi ghi rất rõ ràng trên bao bì sản phẩm
  1. Tiêu chuẩn ACEA
Từ năm 1996, phân loại chỉ tiêu ACEA được đưa ra  đã thay đổi nhiều lần và hiện nay hệ thống phân loại tiêu chuẩn là ACEA 2008, bắt đầu áp dụng từ tháng 12 năm 2010. Tương tự API, ACEA cũng ban hành các tiêu chuẩn phân cấp chất lượng cho các loại dầu nhớt sử dụng trong động cơ. Hệ phân cấp chất lượng ACEA qui định chi tiết hơn về hiệu năng của dầu nhớt ứng với từng loại ứng dụng riêng biệt. A = Xăng, B = Diesel và C = Tương thích với động cơ có sử dụng xúc tác (xúc tác giúp giảm hàm lượng khói độc trong khí thải). Dựa theo cách phân loại đó thì:
  • Dầu nhớt dùng cho động cơ xăng : A1, A3 , A4, A5.
  • Dầu nhớt dùng cho động cơ diesel hạng nhẹ: B1, B3, B4, B5.
Trong đó:
  • A1/B1: Tiết kiệm nhiên liệu
  • A3/B3: Hiệu suất cao
  • A4/B4: Dành cho các loại động cơ bơm trực tiếp
  • A5: Kết hợp A1 & A3.
  • B5: Kết hợp B1 và B3/B4
  • Dầu nhớt dùng cho động cơ diesel hạng nhẹ có trang bị bộ xử lí khí thải: C1, C2 C3, C4.
Các cấp dầu này chỉ mức tương thích các chất xúc tác ( SAPS thấp: tro sun-phát, phốt pho và lưu huỳnh), đặc biệt được pha chế để kéo dài tuổi thọ của các thiết bị sử lí khí thải như: DPF, TWC...
Liệt kê chi tiết từng loại, ta có bảng sau:
Ký hiệuDiễn giải
A1
Tiết kiệm nhiên liệu cho động cơ xăng

A2
Hiệu năng tiêu chuẩn (hiện đã ngưng áp dụng)

A3
Hiệu năng cao và/hoặc số km sử dụng cao hơn

A4
Dự phòng để dùng trong tương lai cho một số loại động cơ phun xăng trực tiếp

A5
Kết hợp tính tiết kiệm nhiên liệu của A1 và hiệu năng cao của A3

B1
Tiết kiệm nhiên liệu cho động cơ Diesel

B2
Hiệu năng tiêu chuẩn (hiện đã ngưng áp dụng)

B3
Hiệu năng cao và/hoặc số km sử dụng cao hơn

B4
Dùng cho với động cơ xe diesel phun trực tiếp

B5
Kết hợp tính tiết kiệm nhiên liệu của B1 và hiệu năng cao của B3/B4

C1-04
Dùng cho động cơ xăng và Diesel hạng nhẹ, dự trên A5/B5-04 và SAPS thấp, tương thích xúc tác hai chiều

C2-04
Dùng cho động cơ xăng và Diesel hạng nhẹ, dự trên A5/B5-04 và SAPS trung bình, tương thích xúc tác hai chiều

C3-04
Dùng cho động cơ xăng và Diesel hạng nhẹ, dự trên A5/B5-04 và SAPS trung bình, tương thích xúc tác hai chiều, Hiệu năng cao hơn nhờ chỉ số HTHS cao


Ngoài bảng trên, ta có chỉ tiêu dầu nhớt ô tô dùng cho động cơ diesel hạng nặng :
  • Chỉ tiêu ACEA E4 :
Được khuyến nghị cho động cơ diesel được đánh giá cao đáp ứng Euro I, Euro II, Euro III, IV và Euro Euro V yêu cầu khí thải và chạy trong điều kiện rất nghiêm trọng, ví dụ, thay nhớt mở rộng đáng kể. Nó phù hợp cho động cơ mà không có bộ lọc hạt, và đối với một số động cơ EGR và một số động cơ trang bị hệ thống SCR NOx giảm (UHPD, HI SAPS, SCR / EGR EURO V.
  • Chỉ tiêu ACEA E6 :
Được khuyến nghị cho động cơ diesel được đánh giá cao đáp ứng Euro I, Euro II, Euro III, Euro IV, V và Euro Euro VI yêu cầu khí thải và chạy trong điều kiện rất nghiêm trọng, ví dụ, thay nhớt mở rộng đáng kể. Nó phù hợp cho động cơ EGR có hoặc không có bộ lọc hạt, và cho công cụ trang bị hệ thống giảm SCR NOx. E6 chất lượng được khuyên dùng với động cơ lắp các bộ lọc hạt và được thiết kế để sử dụng trong sự kết hợp với động cơ diesel lưu huỳnh thấp (UHPD, LOW / MID SAPS, DPF EURO V / VI).
  • Chỉ tiêu ACEA E7 :
Được khuyến nghị cho động cơ diesel được đánh giá cao đáp ứng Euro I, Euro II, Euro III, IV và Euro Euro V yêu cầu phát thải và chạy dưới điều kiện khắc nghiệt. Nó phù hợp cho động cơ mà không có bộ lọc hạt, và cho hầu hết các động cơ EGR và hầu hết các động cơ trang bị hệ thống giảm SCR NOx (SHPD, HI SAPS, SCR / EGR EURO V.
  • Chỉ tiêu ACEA E9 :
Được khuyến nghị cho động cơ diesel được đánh giá cao đáp ứng Euro I, Euro II, Euro III, Euro IV, V và Euro Euro VI yêu cầu khí thải và chạy trong điều kiện rất nghiêm trọng, ví dụ, thay nhớt kéo dài. Nó phù hợp cho động cơ EGR có hoặc không có bộ lọc hạt, và cho công cụ trang bị hệ thống giảm SCR NOx. E9 chất lượng được khuyên dùng với động cơ lắp các bộ lọc hạt và được thiết kế để sử dụng trong sự kết hợp với động cơ diesel lưu huỳnh thấp (SHPD, LOW / MID SAPS, DPF EURO V / VI).
Có thể tóm tắt các chỉ tiêu ở trên theo hình sau:

ACEA là bộ tiêu chuẩn dầu nhớt ô tô hữu ích cho cánh tài xế
  1. Kết luận
Ngoài khuyến nghị từ các hiệp hội khoa học, thì các hãng sản xuất ô tô lớn trên thế giới lại đề ra những tiêu chuẩn khắt khe của riêng mình, như: Volvo VDS-4, Mercedes Benz 229.31, Porsche A40 – 2014,... Dựa vào đó, họ có những khuyến cáo riêng của mình về chỉ tiêu ACEA sao cho thích hợp nhất với động cơ xăng hoặc động cơ diezel của họ. Nói một cách khác đơn giản hơn, nên lựa chọn dầu nhớt đạt chuẩn A3/B3, A5/B5 và C3; là các chủng loại dầu có hiệu năng cao, phù hợp với các cấu trúc và điều kiện vận hành của đa số các loại động cơ hiện đại ngày nay.
Mọi ý kiến hỏi đáp, thắc mắc hay cần tư vấn dầu nhớt ô tô một cách nhanh chóng và chính xác, các bạn vui lòng để lại số điện thoại hoặc gọi cho chúng tôi theo số hotline trên trang chủ: http://totachihanoi.com , chúng tôi rất vui lòng và luôn sẵn sàng để trả lời các bạn.
Chúc các bạn lái xe an toàn !

Thứ Sáu, 21 tháng 4, 2017

Tìm hiểu tiêu chuẩn JASO dành riêng cho dầu nhớt xe máy



Ở những chủ đề trước, chúng ta đã tìm hiểu 2 thông số rất quan trọng của dầu nhớt, đó là API và SAE. Chỉ cần nắm vững kiến thức về 2 chỉ số này là một người bình thường cũng có thể tự lựa chọn được dầu nhớt cho ô tô của mình.
Khoan đã, tôi đang nói về người sử dụng ô tô ?
Đúng vậy, API và SAE liên quan mật thiết đến dầu nhớt động cơ ô tô, vì một cái thể hiện bạn cần nhớt gì cho xe chạy xăng hay xe chạy dầu, và một cái thì cho bạn biết bạn cần độ nhớt bao nhiêu là phù hợp. Do đó tôi mới nói đó là 2 thông số quan trọng nhất với người đi ô tô. Chỉ cần bấy nhiêu là bạn có thể tự ra cửa hàng mua về nhà thay cho xe được rồi, mà ko cần phải ai tư vấn gì. Cũng ko cần tham khảo gì thêm một số những tiêu chuẩn khác của nhớt, ví dụ như ACEA, ILSAC... chẳng hạn.
Vậy đối với xe máy thì sao ? Ngoài hai tiêu chí nêu trên thì còn cần điều gì nữa ?
Theo quan điểm của Totachi Hà Nội, có một thông số được coi là quan trọng nhất, cần được xem đầu tiên khi lựa dầu nhớt cho xe máy, đó là JASO. Vậy lí do gì khiến JASO được chúng tôi nhấn mạnh sự khuyến cáo như vậy ? Chúng ta hãy cùng thảo luận về chủ đề này nhé:

JASO là gì ? Tại sao người thay dầu nhớt xe máy cần phải biết ?

  1. Tổ chức – Hiệp hội JASO
  • JASO là từ viết tắt của Japanese Automotive Standards Organization (Cơ quan Tiêu chuẩn Phương tiện Cơ giới Nhật Bản)
  • Tổ chức này đưa ra các tiêu chuẩn riêng của mình về qui cách chất lượng và phạm vi ứng dụng cho các động cơ xăng dầu Nhật Bản.
  • Từ năm 1994, JASO đã phát triển một tiêu chuẩn mới cho dầu nhớt nhằm tối đa các tính năng phù hợp với công suất và yêu cầu ngày càng cao của các động cơ hiện đại. Đây được xem là những tiêu chuẩn mới dùng để thay thế và bổ sung cho những tiêu chuẩn đã cũ , chỉ thích hợp với loại phân cấp dầu nhớt xe máy dành cho xe 2 thì. Với hệ tiêu chuẩn mới này, JASO đã phát triển thêm những yêu cầu mới sao cho loại dầu nhớt với những tính năng và chức năng hoạt động bôi trơn tốt và an toàn cho các động cơ 4 thì được cho là có những đặc điểm giống với động cơ ô tô hơn.
  1. Dầu nhớt cần có gì để đạt chuẩn JASO ?
Có thể nhiều người không biết rằng, dầu nhớt dành cho động cơ xe máy phức tạp hơn nhiều so với dầu nhớt dành cho động cơ xe hơi. Nguyên nhân là vì, trong khi ô tô có nhớt bôi trơn riêng cho từng loại, thì dầu nhớt xe máy phải bôi trơn đồng  thời cho cả động cơ lẫn bộ ly hợp. Chính vì sự khắt khe trong kiểm định chất lượng cho từng dòng xe máy khác nhau mà dầu nhớt xe máy phân loại theo chuẩn JASO T904 được chia làm 4 cấp: JASO MA, JASO MA1, JASO MA2 and JASO MB. Sự phân loại này dựa trên kết quả kiểm ma sát hộp số (clutch system friction test) theo phương pháp JASO T904:2006 .

Dầu nhớt xe máy có những chuẩn khác nhau. Bạn nên nắm rõ để thay cho đúng loại xe của mình
Để đạt chuẩn JASO, trước hết dầu nhớt phải đáp ứng được một trong các cấp chất lượng dưới đây:
  • API SG, SH, SJ, SL, SM
  • ILSAC GF-1, GF-2, GF-3
  • ACEA A1/B1, A3/B3, A3/B4, A5/B5, C2, C3
Tiếp theo là những thông số về ma sát cần đo lường chính xác:
  • Hệ Số Ma Sát Động (Dynamic Friction Characteristic Index – DFI)
  • Hệ Số Ma Sát Tĩnh (Static Friction Characteristic Index – SFI)
  • Hệ Số Dừng (Stop Time Index – STI)
Kết quả đo kiểm các ma sát nói trên phải được làm theo phương pháp JASO T904:2006, và số liệu thu được phải nằm trong giới hạn tiêu chuẩn như sau:
JASO MAJASO MB
Dynamic Friction Characteristic Index (DFI)≥1.45 and <2.5≥0.5 and <1.45
Static Friction Characteristic Index (SFI)≥1.15 and <2.5≥0.5 and <1.15
Stop Time Index (STI)≥1.55 and <2.5≥0.5 and <1.55
Dãy JASO MA được chia nhỏ hơn thành 2 dãy  – JASO MA1 và JASO MA2 – như sau:
JASO MA1JASO MA2
Dynamic Friction Characteristic Index (DFI)≥1.45 and <1.8≥1.8 and <2.5
Static Friction Characteristic Index (SFI)≥1.15 and <1.7≥1.7 and <2.5
Stop Time Index (STI)≥1.55 and <1.9≥1.9 and <2.5
Nếu cả ba chỉ số của mẫu nhớt JASO MA đều nằm trong dãy MA1 thì mẫu nhớt được xét đạt chuẩn JASO MA1. Nếu cả ba chỉ số đều nằm trong dãy MA2 thì mẫu nhớt được xét đạt chuẩn JASO MA2. Nếu một vài chỉ số nằm trong dãy MA1 nhưng các chỉ số còn lại nằm trong dãy MA2 thì mẫu nhớt chỉ đạt  chuẩn JASO MA.
  1. Dầu nhớt đạt JASO có tác dụng gì ?
Dầu nhớt đạt chuẩn JASO T904 được áp dụng cho các động cơ xăng 4 thì, và đặc biệt cho động cơ xe máy. Chúng ta đều biết tác dụng chính của dầu bôi trơn là làm giảm ma sát, ma sát càng ít càng tiết kiệm nhiên liệu. Tuy nhiên đối với xe máy có bộ ly hợp nằm trong dầu (xe số mà chúng ta thường đi như wave, dream, exciter,...) ma sát quá thấp lại dẫn đến nguy cơ trượt ly hợp gây hư hỏng cho hộp số. Do đó, dựa vào các thông số ma sát như bảng ở trên mà JASO phân thành 2 loại chính đó là MA và MB:
  • Các tiêu chuẩn JASO T904-MA và MA2 được thiết kế để phân biệt dầu đáp ứng yêu cầu làm việc với bộ ly hợp ướt (“wet clutch”: bộ ly hợp đặt trong dầu và dùng dầu để tản nhiệt & bôi trơn – thường dùng trong xe máy)
  • JASO T904-MB đáp ứng yêu cầu làm việc với bộ ly hợp khô (“dry clutch”:  được hiểu là không nhúng dầu – thường dùng trong xe tay ga và xe ôtô)
Riêng với các động cơ xăng 2 thì (2T), tiêu chuẩn JASO được đặt tên riêng là JASO M345 (FA, FB, FC). Dầu nhớt 2T được pha trộn với xăng theo một tỉ lệ thích hợp và đi vào buồng đốt để bôi trơn xi-lanh, pít-tông, bạc xéc-măng, vì thế bị đốt cháy cùng với nhiên liệu. Đó là kiểu bôi trơn tiêu hao toàn bộ nên dầu nhớt cần được bổ sung liên tục. Dầu nhớt 2T cần phải lỏng để dễ trộn lẫn với xăng (vì vậy trong thành phần dầu 2T có dung môi). Dầu 2T còn  phải cháy sạch để ít tạo cặn làm bẩn bou-gi, pít-tông, xéc măng và tắc ống xả khí thải (ống pô) nên các phụ gia dùng cho dầu 2T cũng khác với dầu 4T. Vì động cơ 2T và dầu nhớt xe máy dành riêng cho 2T là rất ít trên thị trường, nên chúng tôi sẽ không phân tích kĩ ở đây, hẹn các bạn ở một chuyên đề khác.
Như vậy, để các bạn dễ nhớ và hình dung hơn, chúng ta có thể tóm tắt nội dung bài viết theo bảng hình vẽ sau đây:

Phân biệt tác dụng của JASO với từng loại dầu nhớt xe máy
  1. Tổng kết
Dầu nhớt cho xe tay ga thì có dùng được cho xe số hay không ? Và ngược lại ? Câu hỏi này rất thú vị và chúng tôi thấy được nhiều người quan tâm, đặc biệt là tại thị trường Việt Nam với lưu lượng xe máy khổng lồ. Chúng tôi sẽ có một bài riêng để trả lời chủ đề này và các câu hỏi liên quan, các bạn hãy đón chờ xem nhé
Như vậy chúng ta đã tìm hiểu thông số quan trọng nhất của dầu nhớt xe máy. Hy vọng, sau bài viết này mọi người đã phân biệt được loại nào cho xe ga, hay xe số, loại nào là xe 2 thì, hay xe 4 thì... từ đó lựa chọn được chính xác nhớt nào cho xe của mình. Nếu có điều gì cần thắc mắc, các bạn có thể gọi trực tiếp đến số Hotline trên trang chủ Totachi Hà Nội, chúng tôi luôn sẵn sàng trả lời 24/24. Sự hài lòng của khách hàng luôn là niềm vui và sứ mệnh của chúng tôi.
Chúc các bạn lái xe an toàn !

Thứ Tư, 19 tháng 4, 2017

Chi tiết về hiệp hội - tiêu chuẩn SAE của dầu nhớt


Trong 4 tiêu chí chọn lựa quan trọng của dầu nhớt, Totachi Hà Nội đã chia sẻ với các bạn tiêu chuẩn API, JASO, ACEA . Ý nghĩa và tầm quan trọng ra sao ? Khi đi mua dầu thì bạn sẽ chọn thông số nào ? ... Liệu đó có phải là tiêu chí hàng đầu của bạn khi đi lựa dầu nhớt cho xe của mình không ? Hay bạn còn quan tâm đến những chỉ số nào khác?
Tất cả những thắc mắc, hỏi đáp đó, các bạn đừng ngần ngại gọi ngay cho chúng tôi theo số Hotline ở dưới góc phải màn hình, chúng tôi luôn tận tình giải đáp 24/24 bất kể thời gian trong ngày. Sự hài lòng của các bạn luôn là tôn chỉ hàng đầu của chúng tôi.
Nối tiếp chủ đề này, hôm nay chúng ta bàn đến tiêu chí quan trọng thứ 2 khi chọn dầu nhớt cho xe, đó là:

SAE là gì ? Tại sao nó quan trọng với dầu nhớt ?

  1. Tổ chức - Hiệp hội SAE 
  • SAE là từ viết tắt của Hiệp hội kỹ sư Ô tô (Society of Automotive Engineers)
  • Năm 1905, Andrew L. Riker làm và Henry Ford cùng nhau sáng lập ra Society of Automobile Engineers tại thành phố New York. Ban đầu, tổ chức này chỉ đơn thuần là nghiên cứu những tính năng kĩ thuật trong ngành Ô tô. Đến năm 1916, các kỹ sư trong SAE đã thống nhất ghép từ Ô tô(Autos)  trong tiếng Hy Lạp và từ Chuyển Động (Motion) trong tiếng La Tinh để trở thành Automotive như ngày nay. Những nghiên cứu, chức năng của hiệp hội cũng từ đó được mở rộng ra, không chỉ đơn thuần là Ô tô nữa mà trở thành tổ chức phát triển chuẩn cho các chuyên gia kỹ thuật trong các ngành công nghiệp khác nhau. Tất nhiên là vẫn ưu tiên tập trung vào các ngành công nghiệp vận tải như ô tô, hàng không và xe thương mại.
  1. Dầu nhớt được SAE quy định như thế nào ?
Như ta đã biết, dầu nhớt bôi trơn cũng tương tự dầu mỡ ăn có một đặc tính không mong muốn là độ nhớt luôn thay đổi theo nhiệt độ, tức là sẽ đặc lại khi nhiệt độ xuống thấp và  sẽ loãng ra khi nhiệt độ tăng. Dựa vào tính chất này mà SAE quy định Cấp độ nhớt SAE biểu thị cho độ đặc-loãng của dầu nhớt như SAE 30, 40 và 50. Số càng lớn có nghĩa là nhớt càng đặc và khả năng bôi trơn càng tốt hơn. Các cấp độ nhớt này được xác định ở 100 độC (là nhiệt độ trung bình của nhớt khi động cơ làm việc) và gọi là độ nhớt đơn cấp ở nhiệt độ cao.

Độ đậm đặc của dầu nhớt ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh công của động cơ

Nhớt đơn cấp chỉ bảo đảm là đạt độ nhớt ở nhiệt độ cao như yêu cầu để bôi trơn động cơ, còn khi nhiệt độ xuống thấp (khi động cơ để qua đêm khi mùa đông, hoặc xe để thời gian dài không đi đến) thì dầu đơn cấp có thể quá đặc gây khó khăn cho việc khởi động và lưu thông dầu nhớt đến các bộ phận động cơ.
Khắc phục nhược điểm này, các loại dầu nhớt có độ nhớt đa cấp như SAE 10W-30 ; 15W-40 và 20W-50 được phát triển và đưa vào sử dụng ngày càng rộng rãi. Chữ W được cho là viết tắt của "Winter – mùa đông" chỉ khả năng khởi động khi trời lạnh. Nhớt đa cấp vừa bảo đảm độ nhớt phù hợp để bôi trơn tốt động cơ ở nhiệt độ cao vừa bảo đảm nhớt không quá đặc ở nhiệt độ thấp nhằm giúp xe dễ khởi động và vận hành.
Sự khác nhau giữa 2 loại đơn và đa cấp nói trên là nhờ công nghệ các chất Phụ gia thêm vào. Với những công nghệ tiên tiến vượt trội, phụ gia Totachi không chỉ giúp động cơ khởi động tốt hơn, mà còn giúp xe chạy êm, bốc hơn và thân thiện với môi trường.
Ở dầu nhớt đa cấp, chữ số đứng trước "W" dùng để chỉ khoảng nhiệt độ mà dầu đó giúp động cơ khởi động tốt. Nhiệt độ đó được xác định bằng cách lấy 30 trừ đi con số đó nhưng ở nhiệt độ âm. Chẳng hạn dầu 20W-50 khởi động tốt ở -10 độC. Dầu 10W-30 khởi động tốt ở -20 độ C.
Khi mạng internet chưa bùng nổ, sự tiếp cận với thông tin không tiện lợi và rõ ràng như bây giờ, khách hàng thật sự bối rối trước rất nhiều loại dầu nhớt. Họ có thói quen dùng các loại nhớt đặc như nhớt đơn cấp SAE 50 hoặc đơn cấp SAE 20W-50 với quan niệm nhớt càng đặc thì càng tốt. Hiện tại công nghệ dầu nhớt phát triển nên quan niệm này cần phải được thay đổi. Nhờ có các loại phụ gia dầu có độ nhớt thấp như SAE 40 ; 15W-40 hay 10W-30 vừa bôi trơn và bảo vệ tốt động vừa mang lại những lợi ích khác như giảm tiêu hao nhiên liệu, giảm tổn thất công suất, giúp động cơ khởi động và vận hành ổn định. Từ đó độ bền bỉ của xe cũng dài thêm với thời gian, bạn không cần trả thêm tiền cho việc thay thế phương tiện mới.
Tóm lại, chúng ta cần chọn đúng độ nhớt cho xe theo các trường hợp sau:
  • Độ nhớt thấp dành cho xe mới mua, chạy ít, động cơ còn mới hoặc vận hành với công suất thấp
  • Ngược lại, với xe mua đã lâu, độ giãn nở của Piston và Cylinder cao, hoặc xe đi lại với cường độ cao, thời gian dài ... thì cần đến loại dầu bôi trơn có độ nhớt cao.

Dầu nhớt Totachi luôn có đủ cấp độ nhớt cho các bạn lựa chọn
  1. Quy trình cấp chứng nhận SAE
SAE cũng như API đều là những hiệu hội tiêu chuẩn hàng đầu của Mỹ về dầu nhớt nói riêng và toàn thế giới nói chung. Chính vì thế, để có được sự chứng nhận của các hiệp hội này là điều vô cùng khó khăn và ngặt ngèo. Để ra được các thông số độ nhớt như 30,40 hay 50 mà các bạn thấy trên mỗi nhãn chai dầu nhớt, các hãng đều phải tốn rất nhiều công sức trong những bài thử nghiệm sản phẩm trên động cơ tại các trung tâm thí nghiệm của SAE.
Vì cũng tương tự nhau, nên các bạn có thể tham khảo quy trình chứng nhận chất lượng của API để nắm thêm các thông tin chi tiết.
  1. Kết Luận
Để động cơ xe có thể vận hành bền bỉ và êm ái hơn, cảm giác đánh lái của bạn mượt mà hơn, sướng hơn, đi trên đường được an toàn hơn... bạn nên chú ý vào dầu nhớt bôi trơn cho xe. Ngoài việc chọn đúng loại nhớt cho động cơ (chạy xăng hay chạy dầu), bạn còn cần chọn đúng Độ Nhớt cho loại động cơ đó nữa, có như vậy bạn mới tối ưu được công suất của xe.
Hy vọng bài viết với chút chia sẻ ngắn gọn này, Totachi Hà nội đã phần nào giúp bạn hiểu ra độ nhớt là gì và làm sao chọn chính xác độ nhớt cần thiết cho xe của mình. Chúc các bạn thượng lộ bình an !

Thứ Hai, 17 tháng 4, 2017

Chi tiết về hiệp hội - tiêu chuẩn API của dầu nhớt


Ở chủ đề trước, chúng ta  đã cùng tìm hiểu về những tiêu chuẩn bắt buộc phải có của dầu nhớt. Tất cả các hãng sản xuất, pha chế xăng dầu lớn bé trên thế giới, nếu muốn người dùng tin tưởng thì đều phải đạt sự chứng nhận chất lượng của các tổ chức này.
Có 4 hiệp hội dầu khí lớn nhất (cũng đồng tên với 4 tiêu chuẩn cao nhất)  là: API, SAE, JASO và ACEA. Trong serial bài viết chia sẻ về kiến thức dầu nhớt, Totachi Hà Nội sẽ cố gắng cung cấp cho các bạn thông tin chi tiết nhất của các hiệp hội này. Ngoài Website là kênh chính thống, các bạn có thể Subscribe các kênh khác như Facebook và Youtube để được cập nhật tin tức thường xuyên hơn nhé.
Hôm nay, chúng ta tìm hiểu sâu hơn về tiêu chí đầu tiên, cũng là điều mà rất nhiều người quan tâm:

API – thông số quan trọng nhất của dầu nhớt

  1. Tổ chức API là gì ?
  • API là tên viết tắt của từ American Petroleum Institute - Viện Dầu mỏ Hoa Kỳ.
  • Viện Dầu mỏ Hoa Kỳ (API) là hiệp hội thương mại lớn nhất của Mỹ đối với ngành công nghiệp dầu khí. Nó tuyên bố đại diện cho khoảng 650 công ty tham gia sản xuất, tinh chế, phân phối, và nhiều khía cạnh khác của ngành công nghiệp dầu nhớt.
Các chức năng chính của tổ chức như:
  • Thiết lập và chứng nhận các tiêu chuẩn với dầu nhớt
  • Nghiên cứu liên quan đến nhiều khía cạnh của ngành công nghiệp dầu khí
  • Hỗ trợ ngành công nghiệp dầu mỏ và khí đốt tự nhiên của Hoa Kỳ ngày thêm vững mạnh
  • Hỗ trợ nghiên cứu các tác động về kinh tế, độc tính và môi trường
  1. Tiêu chuẩn API là gì ?
Cấp hiệu năng API (hay còn gọi là phẩm cấp hoặc cấp chất lượng) dùng để phân loại chất lượng của nhớt động cơ xăng và diesel và bắt đầu được áp dụng rộng rải ở Mỹ và trên thế giới từ những năm 60 của thế kỷ trước. Theo sự phát triển của thiết kế động cơ, trung bình cứ sau khoảng 4-5 năm lại có một các cấp API mới ra đời để đáp ứng yêu cầu bôi trơn của thế hệ động cơ tương ứng.
Cấp chất lượng của dầu nhớt động cơ xăng được ký hiệu là API SA, SB, SC… đến cấp mới nhất hiện nay là API SN. Trong đó chữ cái cuối dùng để phân biệt các cấp và được xếp theo bảng chữ cái, chữ cái càng đứng sau thì biểu thị cho phẩm cấp càng cao hơn. Ví dụ phẩm cấp API SN thì cao hơn SM ; SM cao hơn SL.

Dầu nhớt Totachi luôn đạt phẩm cấp cao nhất SN/CF cho cả máy xăng và dầu
Tương tự như vậy, dầu nhớt động cơ diesel được phân thành các cấp API từ CA cho đến CD (API CA, API CB, API CC, API CD. Thời kỳ đầu, dầu nhớt có chức năng chủ yếu là bảo vệ và kéo dài tuổi thọ động cơ. Về sau dầu nhớt còn đảm đương thêm nhiều chức năng khác như giúp động cơ giảm tiêu hao nhiên liệu và hiện nay thì góp phần làm giảm thiểu khí xả độc hại để động cơ đạt các tiêu chuẩn khí xả như Euro 3, 4 hoặc 5.
Các cấp hiệu năng API mới nhất hiện nay như API SN hay API CJ-4 được đánh giá theo các chỉ tiêu như khả năng bảo vệ động cơ (tính năng chống cặn bám, chống mài mòn…), tiết kiệm nhiên liệu (độ nhớt thấp, đa cấp), kéo dài định kỳ sử dụng nhớt và phin lọc (chống ô-xy hóa, phân tán cặn), bảo vệ thiết bị xử lý khí xả. API CJ-4 là cấp cao nhất hiện nay, trong đó chữ cái cuối biểu thị cho phẩm cấp và số 4 biểu thị cho loại nhớt dành cho động cơ 4 thì.
Tóm tắt có thể hiểu API chia dầu nhớt thành 2 cấp như sau:
  • Cấp S: Sử dụng cho động cơ xăng. Ví dụ : SA, SB, SC, SE, SF, SG…
  • Cấp C: Sử dụng cho động cơ Diesel. Ví dụ : CA, CB, CC, CD, …
Trong đó, S,C biểu thị cho loại động cơ và A,B,C…  biểu thị cho mức độ tiến hóa của chất lượng.
  1. Quy trình cấp chứng nhận API
Như vừa nêu ở trên,tiêu chuẩn này do Viện Dầu mỏ Mỹ xác định nên là quy trình nghiêm ngặt và tốn kém. Nhà sản xuất phải trả chi phí từ vài chục ngàn đến vài trăm ngàn đô-la tùy thuộc vào cấp API định đăng ký. Đầu tiên hãng nộp hồ sơ, mẫu dầu nhớt và chi phí. Sau đó các mẫu thử nghiệm trên động cơ và xét nghiệm tại phòng thí nghiệm của nhà chế tạo động cơ. Cuối cùng API đánh giá kết quả và cấp chứng chỉ.
Sau khi API cấp chứng chỉ thì tên sản phẩm được niêm yết trên website của cơ quan này và nhà sản xuất được quyền in nhãn hiệu chất lượng API lên nhãn bao bì sản phẩm. Một số hãng không đủ khả năng để được API cấp chứng chỉ thì tự đánh giá và tự tuyên bố là đạt tiêu chuẩn API, nhưng không được in nhãn hiệu chất lượng API.
Và nếu các bạn chứng minh được API của dầu nhớt Totachi không đảm bảo đúng như chất lượng ghi trên vỏ, chúng tôi cam kết hoàn tiền gấp 10 lần giá trị sản phẩm. Đó là lời khẳng định đanh thép về chất lượng của hãng dầu nhớt số 1 Nhật Bản này.
  1. Kết luận
    Tóm lại, các tài xế muốn lựa chọn dầu nhớt tốt nhất cho xe của mình, thì cần lựa chọn các cấp chất lượng càng cao càng tốt như API SL ; SM hay SN cho động cơ xăng và API CI-4 hay CJ-4 cho động cơ diesel. Hãng dầu nhớt Totachi số 1 Nhật Bản thường dùng màu nắp hay màu nhãn khác nhau cho mỗi loại có phẩm cấp khác nhau, và đều in rất rõ ràng trên bao bì của mỗi sản phẩm. Tất nhiên có sự chênh lệch về giá cả (nhiều khi là khá lớn) cho các phẩm cấp khác nhau. Tuy nhiên, vì là hàng nhập khẩu 100% từ Nhật nên các bạn hoàn toàn có thể yên tâm khi mua hàng.

Thứ Bảy, 15 tháng 4, 2017

Các tiêu chuẩn của dầu nhớt

Ở các bài trước, chúng ta đã tìm hiểu một số khái niệm cơ bản như: dầu nhớt là gì ? cấu thành của chúng, hay những chất phụ gia sử dụng trong dầu nhớt...
Tùy vào công năng sử dụng cho từng loại xe mà những hãng sản xuất dầu nhớt có những công thức pha chế khác nhau, phụ gia khác nhau... Họ áp dụng những công nghệ tiên tiến nhất, những bằng sáng chế tốt nhất của riêng họ vào sản phẩm giúp cho dầu nhớt Totachi ngày nay có chất lượng tốt nhất và vượt trội các đối thủ khác cùng phân khúc.
Nhưng cho dù các hãng có pha chế như thế nào thì các hãng vẫn phải tuân theo những chuẩn chung của thế giới nói chung và các hiệp hội các nước phát triển nói riêng. Và để bàn luận đến chủ đề này, Totachi Hà Nội tiếp tục trả lời cho các bạn câu hỏi:

Dầu nhớt phải đạt những tiêu chuẩn gì ?

Những tiêu chuẩn này được đưa ra bởi các hiệp hội xăng dầu hàng đầu thế giới, nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm cho người tiêu dùng, dù có sản xuất ở bất kì nơi đâu. Chúng ta hãy cùng điểm qua:
  1. SAE - Society of Automotive Engineers (Hiệp hội kỹ sư tự động hóa)

SAE là tiêu chuẩn phổ biến hàng đầu của dầu nhớt Totachi
SAE là tiêu chuẩn phổ biến hàng đầu của dầu nhớt, nó phân loại theo độ nhớt (độ cứng và độ mềm của dầu). Với dầu nhớt đa cấp, tiêu chẩn này cấu thành từ 2 yếu tố. Ví dụ: ký hiệu 5W-40, trong đó 5 là trị số đặc tính của dầu tại điều kiện nhiệt độ thấp, W là winter (mùa đông) và 40 là trị số đặc tính của dầu tại điệu kiện nhiệt độ cao.
  1. API - American Petroleum Institute (Hiệp hội dầu khí Hoa Kỳ)

Tiêu chuẩn API được quy định bởi Hiệp hội dầu nhớt Hoa Kỳ
API là tiêu chuẩn quan trọng thứ 2 để chọn lựa dầu nhớt cho xe của mình. Tiêu chuẩn API được quy định bởi Hiệp hội dầu khí Hoa Kỳ và chia thành 2 loại chính sau :
  • Cấp S: Sử dụng cho động cơ xăng. Ví dụ : SA, SB, SC, SE, SF, SG...
  • Cấp C: Sử dụng cho động cơ Diesel. Ví dụ : CA, CB, CC, CD, …
Trong đó, S,C biểu thị cho loại động cơ và A,B,C...  biểu thị cho mức độ tiến hóa của chất lượng.
  1. JASO - Japanese Automotive Standards Organization (Tổ chức chứng nhận tiêu chuẩn ôtô Nhật Bản)

Tiêu chuẩn Nhật Bản thường để xác định loại dầu nhớt cho xe máy
Là tiêu chuẩn dầu nhớt dành cho xe gắn máy 4 thì được quy định bởi tổ chức tiêu chuẩn ôtô xe máy Nhật Bản. JASO chia ra làm 2 loại mà MA và MB, nhằm thể hiện đặc tính sản phẩm khác nhau, không liên quan đến chất lượng dầu:
  • MA-MA2 thể hiện hiệu suất ma sát cao nhất, phù hợp cho xe số, tránh trượt ly hợp.
  • MB thể hiện hiệu suất ma sát thấp, dành cho xe ga, giúp giảm tiêu hao nhiên liệu.
  1. ACEA - Association des Constructeurs Européens de l’Automobile (Hiệp hội các nhà sản xuất Ô-tô Châu Âu)

Tiêu chuẩn châu âu chia ra khá kĩ lưỡng từng loại dầu nhớt cho ô tô
Tiêu chuẩn ACEA được các nhà sản xuất ô tô khuyến cáo, do hệ thống được phân loại khá chi tiết sau đây:
  • Cấp A: Sử dụng cho động cơ Xăng. Ví dụ : A1, A2, A3, A4
  • Cấp B: Sử dụng cho động cơ Diesel hạng nhẹ. Ví dụ : B1, B2, B3, B4
  • Cấp C: Sử dụng cho động cơ có trang bị bộ xử lí khí thải. Ví dụ : C1, C2, C3, C4
  • Cấp E: Sử dụng cho động cơ Diesel hạng nặng. Ví dụ : E4, E6, E7, E9
Tất cả những tiêu chuẩn đã nêu ở trên  đều được ghi rõ ràng trên mỗi sản phẩm của dầu nhớt Totachi, do đó người mua hoàn toàn có thể yên tâm khi chọn đúng loại nhớt cho xe của mình. Việc nhập khẩu 100% từ Nhật và Singapore, hoàn toàn không sản xuất tại Việt Nam cũng khiến người tiêu dùng thêm tin tưởng và yêu mến, khi không phải lo nạn làm hàng giả, hàng kém chất lượng đang tràn lan trên thị trường Việt.
Trên đây là bài viết điểm sơ qua những tiêu chuẩn chính phải có của dầu nhớt động cơ. Chi tiết từng loại tiêu chuẩn như thế nào, ưu nhược điểm ra sao... sẽ được Totachi Hà Nội phân tích chi tiết vào những bài viết tiếp theo. Các bạn hãy đón chờ xem nhé.

Thứ Năm, 13 tháng 4, 2017

Một số khái niệm về tính chất lý, hóa học của dầu nhớt


Bài viết này mang nặng tính khoa giáo và trìu tượng một chút, có thể nhiều bạn sẽ không hiểu cũng như không quan trọng bằng các thông tin khác nhưng Totachi Hà Nội vẫn giới thiệu ra đây, nhằm giúp các bạn nắm bắt sơ qua một số định nghĩa cơ bản của thứ vật chất được mệnh danh là “ vàng đen” này.

Dầu nhớt khi thành phẩm sẽ có những tính chất lý hóa cơ bản như sau:

1. Độ nhớt

Độ nhớt là đặc trưng cho tính kháng chảy của dầu nhớt. Dầu nhớt càng đặc thì càng khó chảy và ngược lại.
Độ nhớt được đo bằng hai phương pháp: Động lực và Động học.


Tính chất lý, hóa của dầu nhớt được Totachi kiểm định nghiêm ngặt trong phòng thí nghiệm

Độ nhớt động lực là số đo lực cần thiết để làm trượt một lớp dầu trên một lớp dầu khác. Đơn vị thường dùng là centiPoise (cP = mPa.s).
Độ nhớt động học được đo qua thời gian để một thể tích chuẩn của dầu nhớt chảy qua một ống chuẩn ở một nhiệt độ chuẩn, thường là 40oC và 100oC. Đơn vị thường dùng là centiStokes (cSt = mm2/s).

2. Chỉ số độ nhớt:

Chỉ số độ nhớt (VI) là đặc trưng cho mức độ ảnh hưởng của nhiệt độ đối với độ nhớt. Nhớt có VI càng cao thì độ nhớt của nó càng ít thay đổi theo nhiệt độ. VI tùy thuộc bản chất của dầu nhớt. Dầu gốc khoáng có VI thấp hơn dầu tổng hợp. Có thể làm tăng VI của dầu nhớt bằng cách dùng một loại phụ gia đặc biệt.

3. Điểm chớp cháy:

Điểm chớp cháy là nhiệt độ thấp nhất dưới áp suất khí quyển mà hơi dầu sẽ chớp cháy khi gặp ngọn lửa. Điểm chớp cháy cốc hở dùng để đánh giá nguy cơ cháy của dầu nhớt khi tồn trữ, đong rót; điểm chớp cháy cốc kín dùng để đánh giá tình trạng của dầu nhớt khi đang sử dụng trong máy móc. Đối với cùng một loại dầu nhớt, điểm chớp cháy cốc hở cao hơn điểm chớp cháy cốc kín từ 15 đến 20oC.

4. Điểm rót chảy

Điểm rót chảy là nhiệt độ thấp nhất mà dầu nhớt còn có thể rót chảy được. Đây là đặc trưng cho tính chảy của dầu nhớt ở nhiệt độ thấp, rất quan trọng đối với các nước ôn đới vào mùa đông khi xe hoặc thiết bị làm việc ngoài trời phải khởi động trong thời tiết giá lạnh.

5. Độ kiềm tổng

Độ kiềm tổng là số đo độ kiềm của dầu nhớt động cơ, tính bằng đơn vị mgKOH/g. Độ kiềm này là do các phụ gia có tính kiềm được pha vào nhớt động cơ để trung hòa các a-xít sinh ra trong quá trình động cơ đốt cháy nhiên liệu và để tẩy rửa làm sạch động cơ. Tùy theo chất lượng nhiên liệu sử dụng (hàm lượng lưu huỳnh trong nhiên liệu) mà phải chọn loại dầu có độ kiềm tổng thích hợp để đảm bảo chống ăn mòn và làm sạch tốt cho động cơ. Hàm lượng lưu huỳnh càng cao thì độ kiềm tổng của nhớt phải càng lớn.

6. Độ a-xít tổng:

Độ a-xít tổng là số đo độ a-xít do các thành phần ô-xi hóa của dầu nhớt trong quá trình sử dụng, đơn vị là mgKOH/g. Các loại dầu nhớt công nghiệp (dầu thủy lựcdầu bánh răng, …) thường được sử dụng trong thời gian dài, do đó độ a-xít sẽ tăng dần cùng với mức độ biến chất của dầu. Khi độ a-xít vượt quá một mức giới hạn thì phải thay dầu để ngăn chận ăn mòn và đảm bảo tính năng làm việc của dầu nhớt.

Những thông tin, kiến thức về dầu nhớt sẽ được Totachi Hà Nội chia sẻ và đăng tải liên tục. Các bạn hãy Subscribe  http://totachihanoi.com để chọn được loại nhớt tốt nhất cho xe của mình nhé!